------------------------------------ ------------------------------------

Các phương pháp kiểm tra vật liệu kim loại là gì?

Nguồn bài viết: Không rõ Thời gian đăng: 2022-08-09 10:47

Các phương pháp kiểm tra vật liệu kim loại là gì?

Vật liệu kim loại thuộc về sản phẩm luyện kimty le ca cuoc hom nay, việc sản xuất, mua sắm, vận chuyển, sử dụng, lưu trữ và kiểm tra vật liệu kim loại phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật chung – đó là tiêu chuẩn sản phẩm luyện kim. Những người làm việc liên quan đến vật liệu kim loại cần nắm vững nội dung liên quan đến tiêu chuẩn này.

Tiêu chuẩn được áp dụng cho các sản phẩm luyện kim tại nước ta bao gồm ba cấp độ: tiêu chuẩn quốc gia (ký hiệu là "GB")ban ca tien, tiêu chuẩn bộ (tiêu chuẩn của Bộ Công nghiệp Luyện kim "YB", tiêu chuẩn của Bộ Cơ khí "JB"...) và tiêu chuẩn do doanh nghiệp tự xây dựng. Một, kiểm tra bao bì: dựa trên loại, hình dạng, kích thước, độ chính xác và khả năng chống ăn mòn của vật liệu kim loại. 1, Bao bì rời: tức là không có bao bì, thanh phôi, khối (không bị ăn mòn, không quý giá), thép lớn (thép lớn, tấm dày, ray sắt), gang... 2, Gói thành bó: chỉ những vật liệu có kích thước nhỏ, ảnh hưởng của ăn mòn không lớn, như thép trung bình, ống, dây, tấm mỏng... 3, Gói thành hộp (thùng): những vật liệu chống ăn mòn, nhỏ, mỏng, như tôn mạ kẽm, lá silic, .. 4, Gói thành cuộn: như dây, cáp thép, dây cáp... Đối với vật liệu đóng gói trong hộp hoặc cuộn, cần kiểm tra trước xem bao bì có nguyên vẹn hay không.

Haigame quay hũ đổi thưởng, kiểm tra nhãn hiệu: nhãn hiệu là dấu hiệu phân biệt chất liệu và kích cỡ của vật liệu, thường nêu tên nhà cung cấp, mác, số lô kiểm tra, kích cỡ, chiều dày, cấp độ, trọng lượng tịnh... Nhãn hiệu bao gồm: 1, Sắc màu: sơn các màu khác nhau lên mặt đầu hoặc đầu của vật liệu kim loại, thường dùng cho thép, gang, nguyên liệu màu... 2, In chữ: in mã số, kích cỡ, số tiêu chuẩn lên vị trí quy định của vật liệu kim loại (mặt đầu, đầu) bằng cách đánh dấu bằng thép hoặc sơn phun. Thường dùng cho tấm trung bình, thanh hình, vật liệu màu... 3, Treo biển: treo biển ngoài các vật liệu được bó, đóng hộp, cuộn để ghi rõ mác, kích cỡ, trọng lượng, số tiêu chuẩn, nhà cung cấp... Khi kiểm tra nhãn hiệu của vật liệu kim loại, cần chú ý nhận diện rõ ràng, đồng thời bảo vệ cẩn thận trong quá trình vận chuyển và lưu trữ. Ba, kiểm tra kích cỡ và kích thước: kích cỡ và kích thước chính là kích thước danh nghĩa của các phần chính (chiều dài, chiều rộng, độ dày, đường kính...). 1, Kích thước danh nghĩa (kích thước lý tưởng): đây là kích thước mà người ta mong muốn đạt được trong quá trình sản xuất, nhưng nó có sự chênh lệch so với kích thước thực tế. 2, Sai lệch kích thước: hiệu số giữa kích thước thực tế và kích thước danh nghĩa gọi là sai lệch kích thước. Nếu lớn hơn kích thước danh nghĩa thì gọi là sai lệch dương, nếu nhỏ hơn thì gọi là sai lệch âm. Sai lệch nằm trong phạm vi quy định của tiêu chuẩn gọi là sai lệch cho phép, nếu vượt quá thì gọi là sai lệch vượt giới hạn, sai lệch vượt giới hạn sẽ bị coi là hàng hóa không đạt yêu cầu. 3, Cấp độ chính xác: kích thước cho phép của vật liệu kim loại được quy định thành một số cấp độ, tùy theo mức độ sai lệch kích thước khác nhau mà chia thành nhiều cấp độ gọi là cấp độ chính xác, cấp độ chính xác bao gồm thông thường, cao hơn, cao nhất... 4, Chiều dài (chiều rộng) giao hàng: là kích thước chính của vật liệu kim loại khi giao hàng, tức là kích thước chiều dài (chiều rộng) mà vật liệu kim loại cần có khi giao hàng. 5, Chiều dài thông thường (chiều dài không cố định): đối với chiều dài không có quy định cụ thể, nhưng phải nằm trong một phạm vi nhất định (tùy theo loại vật liệu, chiều dài khác nhau, do bộ hoặc xưởng quy định). 6, Chiều dài ngắn (chiều rộng hẹp): chiều dài nhỏ hơn giới hạn dưới của chiều dài thông thường, nhưng không nhỏ hơn chiều dài tối thiểu được phép. Với một số vật liệu kim loại, theo quy định có thể giao một phần "chiều dài ngắn". 7, Chiều dài định kỳ: chiều dài của vật liệu giao hàng phải bằng đúng chiều dài do bên mua quy định trong hợp đồng mua hàng (thường là sai lệch dương). 8, Chiều dài bội số: chiều dài của vật liệu giao hàng phải là bội số của chiều dài do bên mua quy định trong hợp đồng mua hàng (có thêm phần cắt bỏ, sai lệch dương). Khi kiểm tra kích cỡ và kích thước, cần chú ý chọn đúng vị trí đo và sử dụng dụng cụ đo phù hợp.

Bốnty le ca cuoc hom nay, kiểm tra khối lượng: khối lượng của vật liệu kim loại thường được tính theo trọng lượng (trừ một số trường hợp như tấm đệm, tấm đuôi cá được tính theo số lượng). Phương pháp kiểm tra khối lượng bao gồm: 1, Kiểm tra theo trọng lượng thực tế: vật liệu kim loại được kiểm tra theo trọng lượng thực tế thường cần được cân toàn bộ. Đối với những vật liệu có bao bì chắc chắn (như hộp, thùng, can...), trên bao bì đều ghi trọng lượng tổng, trọng lượng tịnh và trọng lượng vỏ. Ví dụ như tấm thép mỏng, lá silic, hợp kim sắt có thể kiểm tra ngẫu nhiên ít nhất 5% số lượng trong một lô. Nếu trọng lượng kiểm tra khác nhiều so với trọng lượng ghi trên bao bì thì phải mở tất cả ra để cân lại. 2, Kiểm tra theo trọng lượng lý thuyết: trọng lượng được tính dựa trên kích thước danh nghĩa (kích thước thực tế) và tỷ trọng của vật liệu. Các vật liệu định dạng như tấm, thanh có thể được kiểm tra theo trọng lượng lý thuyết, nhưng khi tính toán cần chú ý công thức và tỷ trọng thực tế của vật liệu. Năm, kiểm tra chất lượng bề mặt: kiểm tra chất lượng bề mặt chủ yếu tập trung vào ngoại hình, hình dạng và các khuyết tật bề mặt của vật liệu, bao gồm: 1, Độ tròn: hiện tượng các đường kính khác nhau ở cùng một mặt cắt của vật liệu kim loại có tiết diện tròn. Độ tròn được biểu thị bằng hiệu số giữa đường kính lớn nhất và nhỏ nhất tại cùng một mặt cắt, tiêu chuẩn khác nhau đối với các loại vật liệu khác nhau. 2, Cong vênh, độ cong: tình trạng vật liệu cán không thẳng, cong lên thành đường cong. Nếu biểu diễn mức độ không thẳng bằng con số thì gọi là độ cong. 3, Xoắn: thanh kim loại bị xoắn dọc theo trục dọc thành hình xoáy. 4, Cong cạnh (cong một bên): hiện tượng tấm kim loại, băng và các vật liệu có tiết diện gần vuông cong dọc theo chiều dài (một bên hẹp), một mặt cong lõm, một mặt cong lồi, gọi là "cong cạnh". Được biểu thị bằng độ lõm. 5, Độ sóng: hiện tượng tấm hoặc băng có sự biến đổi độ cao thấp trên cả chiều dài và chiều rộng, tạo thành dạng sóng, gọi là độ sóng. Con số biểu thị mức độ sóng gọi là độ sóng. 6, Nứt bề mặt: vết nứt trên bề mặt vật liệu kim loại. 7, Mũi nhọn: do sự phối hợp không đúng của các trục cán, xuất hiện các gờ chạy dọc theo hướng cán, gọi là mũi nhọn. 8, Vết xước: vết rãnh trên bề mặt vật liệu theo đường thẳng hoặc đường cong, thường nhìn thấy đáy rãnh. 9, Mảng bong: các mảng mỏng hình lưỡi dao, móng tay hoặc vảy cá phân bố không đều trên bề mặt vật liệu kim loại. 10, Dính: tấm kim loại, lá mỏng, băng bị dính với nhau trong quá trình cán ép và tôi, sau khi tách ra để lại dấu dính trên bề mặt, gọi là dính. 11, Vảy gỉ: lớp oxit kim loại được tạo ra trên bề mặt vật liệu trong quá trình gia nhiệt, cán và làm nguội. 12, Gập đôi: một khuyết tật bề mặt phát sinh trong quá trình cán nóng (hoặc rèn), hai lớp kim loại chồng lên nhau theo đường thẳng hoặc cong. 13, Điểm lỗ: bề mặt vật liệu kim loại có các điểm lõm, nổi, không đều. 14, Bong bóng dưới da: các điểm lồi nhỏ, không theo quy luật, hình dạng khác nhau, mép tròn trên bề mặt vật liệu, nếu bong bóng vỡ thì có hình dạng như chân gà hoặc vảy cá, gọi là bong bóng. Nguyên nhân gây ra khuyết tật bề mặt chủ yếu do thao tác không đúng trong quá trình sản xuất, vận chuyển, bốc dỡ và lưu trữ. Tùy theo ảnh hưởng đến việc sử dụng, một số khuyết tật hoàn toàn không được vượt quá giới hạn. Một số khuyết tật tuy không tồn tại, nhưng cũng không được vượt quá giới hạn. Việc cho phép tồn tại hay mức độ cho phép tồn tại của các khuyết tật bề mặt đều được quy định rõ trong tiêu chuẩn liên quan.

------------------------------------ ------------------------------------ ------------------------------------ ------------------------------------ ------------------------------------ ------------------------------------ ------------------------------------ ------------------------------------ --- Chăm sóc khách hàng trực tuyến ------------------

Đường dây nóng dịch vụ

0371-63320315

Chăm sóc khách hàng qua WeChat